Thiết thực lập thành tích chào mừng kỷ niệm 90 năm ngày thành lập Ngành Tổ chức xây dựng Đảng (14/10/1930-14/10/2020)                                  Chào mừng Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025
QUY TRÌNH CÔNG TÁC CÁN BỘ In trang
02/10/2019 10:45 SA

QUY TRÌNH CÔNG TÁC CÁN BỘ

-----

A. BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI, KÉO DÀI THỜI GIAN GIỮ CHỨC VỤ, ĐIỀU ĐỘNG, GIỚI THIỆU CÁN BỘ ỨNG CỬ (gọi chung là bổ nhiệm cán bộ) "Quy định số 02-QĐi/TU, ngày 31/10/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy  quy định về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm giới thiệu cán bộ ứng cử"

Điều 17. Phạm vi, đối tượng áp dụng

Quy định này quy định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, điều động, giới thiệu cán bộ ứng cử (gọi chung là bổ nhiệm cán bộ) vào các vị trí lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, Ủy ban MTTQVN, các đoàn thể chính trị - xã hội và các tổ chức khác trong hệ thống chính trị của tỉnh.

Điều 23. Quy trình bổ nhiệm cán bộ

1. Đối vối nguồn nhân sự tại chỗ của các cấp ủy trực thuộc Tỉnh ủy

Căn cứ vào nhu cầu công tác, ban thường vụ cấp ủy đề xuất, báo cáo Thường trực Tỉnh ủy bằng văn bản (qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy hoặc Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh) xin chủ trương, nêu rõ mục đích, yêu cầu, số lượng, dự kiến phân công công tác đối với cán bộ sẽ được bổ nhiệm. Trong thời gian 10 ngày làm việc, Thường trực Tỉnh ủy đồng ý bằng văn bản thì mới thực hiện các bước tiếp theo, cụ thể:

Bước 1: Hội nghị ban thường vụ (lần 1)

- Thành phần: Bí thư cấp ủy và tập thể ban thường vụ cấp ủy.

- Trình tự thực hiện: Sau khi có chủ trương của Thường trực Tỉnh ủy, trong thời gian không quá 15 ngày làm việc, trên cơ sở các quy định hiện hành của Đảng, Nhà nước, yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị và nguồn nhân sự trong quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, người đứng đầu cấp ủy, cơ quan tham mưu công tác cán bộ chuẩn bị nội dung trình ban thường vụ cấp ủy thảo luận thống nhất về cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình và cách làm đảm bảo yêu cầu về công bằng, dân chủ, chặt chẽ, công khai, minh bạch của công tác nhân sự theo quy định (trường hợp phát sinh những vấn đề khó khăn, phức tạp, phải báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy).

Bước 2: Hội nghị ban chấp hành (lần 1)

- Thành phần: Ban chấp hành đảng bộ

- Trình tự thực hiện:

+ Thảo luận thống nhất cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, cách làm, quy trình giới thiệu nguồn nhân sự và tiến hành giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín (theo mẫu).

+ Tổ kiểm phiếu do Ban Thường vụ thành lập thu phiếu, tổng hợp kết quả giới thiệu của ban chấp hành, báo cáo thường trực cấp uỷ (kết quả kiểm phiếu không công bố tại hội nghị này).

- Nguyên tắc lựa chọn: Mỗi thành viên giới thiệu 01 người cho 01 chức danh; người nào đạt số phiếu cao nhất trên 50% số phiếu giới thiệu thì được lựa chọn. Trường hợp không có người nào đạt trên 50% số phiếu giới thiệu thì chọn 02 người có số phiếu giới thiệu cao nhất từ trên xuống để giới thiệu ở các bước tiếp theo.

Bước 3: Hội nghị ban thường vụ (lần 2)

- Thành phần: Bí thư cấp ủy và tập thể ban thường vụ cấp ủy.

- Trình tự thực hiện: Trên cơ sở xem xét kết quả giới thiệu nguồn nhân sự của ban chấp hành (Bước 2), đồng thời căn cứ vào cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, yêu cầu nhiệm vụ và khả năng đáp ứng của cán bộ, ban thường vụ cấp ủy thảo luận, giới thiệu nguồn nhân sự bằng phiếu kín (kết quả kiểm phiếu được công bố tại hội nghị).

- Nguyên tắc giới thiệu và lựa chọn:

+ Mỗi thành viên giới thiệu 01 người cho 01 chức danh trong số nhân sự được ban chấp hành lựa chọn giới thiệu (tại bước 2) hoặc giới thiệu người khác có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định; người nào đạt số phiếu cao nhất trên 50% số phiếu giới thiệu thì được lựa chọn. Trường hợp không có người nào đạt trên 50% số phiếu giới thiệu thì chọn 02 người có số phiếu giới thiệu cao nhất từ trên xuống để lấy phiếu tín nhiệm tại hội nghị cán bộ chủ chốt.

+ Trường hợp nếu kết quả giới thiệu của hội nghị ban thường vụ cấp ủy khác với kết quả phát hiện, giới thiệu nguồn nhân sự của hội nghị ban chấp hành (bước 02) thì báo cáo, giải trình rõ với Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy xem xét cho ý kiến chỉ đạo trước khi tiến hành các bước tiếp theo.

Bước 4: Hội nghị cán bộ chủ chốt

Tổ chức lấy ý kiến của cán bộ chủ chốt về nhân sự (được tiến hành khi có ít nhất 2/3 số người được triệu tập có mặt).

- Thành phần:

+ Đối với các huyện, thành ủy: Ban chấp hành đảng bộ, Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND, UBND huyện, thành phố; trưởng, phó các phòng, ban, đơn vị, cơ quan ngành dọc (đóng trên địa bàn và sinh hoạt đảng tại địa phương); Chủ tịch, phó Chủ tịch Uỷ ban MTTQ và đoàn thể cấp huyện; Bí thư, phó bí thư Đoàn TNCSHCM huyện, thành phố, Bí thư, phó bí thư các tổ chức cơ sở đảng trực thuộc huyện uỷ, thành uỷ; Bí thư, phó bí thư đảng uỷ, chủ tịch HĐND, UBND xã, phường, thị trấn.

+ Đối với Đảng uỷ Khối các cơ quan và Đảng uỷ Khối doanh nghiệp tỉnh: Ban chấp hành đảng bộ; trưởng, phó các ban; trưởng các tổ chức đoàn thể của đảng uỷ; Bí thư các tổ chức cơ sở đảng trực thuộc đảng uỷ.

- Trình tự thực hiện:

+ Trao đổi, thảo luận về cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện và khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của cán bộ.

+ Thông báo danh sách cán bộ do ban thường vụ cấp ủy giới thiệu (bước 03); tóm tắt lý lịch, quá trình học tập, công tác; nhận xét, đánh giá ưu, khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu, triển vọng phát triển; dự kiến phân công công tác.

+ Tổ chức lấy ý kiến bằng phiếu kín.

(Kết quả kiểm phiếu không công bố tại hội nghị này).

Bước 5: Hội nghị ban chấp hành (lần 2)

- Thành phần: Ban chấp hành đảng bộ

- Trình tự thực hiện:

+ Phân tích kết quả lấy phiếu ở các hội nghị

+ Xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu có).

+ Lấy ý kiến bằng văn bản của cấp ủy chi bộ, Ban Thường vụ huyện ủy, thành ủy và đảng ủy về nhân sự được đề nghị bổ nhiệm.

+ Ban chấp hành xem xét, thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự bằng phiếu kín.

- Nguyên tắc lựa chọn:

+ Người đạt số phiếu cao nhất trên 50% số phiếu giới thiệu thì được lựa chọn giới thiệu, bổ nhiệm. Trường hợp có 02 người có số phiếu đồng ý giới thiệu ngang nhau (đạt tỷ lệ 50%), thì lựa chọn nhân sự do người đứng đầu giới thiệu để trình, đồng thời báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau để Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, quyết định.

+ Căn cứ kết quả biểu quyết của ban chấp hành, ban thường vụ cấp ủy lập tờ trình báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, quyết định giới thiệu nhân sự theo quy định.

2. Đối với nhân sự tại chỗ của các cơ quan thuộc khối Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh (gọi chung là cơ quan cấp tỉnh)

Căn cứ vào nhu cầu công tác, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy bằng văn bản qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy (đối với cán bộ thuộc khối đảng, đoàn thể) hoặc qua Ban cán sự Đảng UBND tỉnh (đối với cán bộ thuộc khối nhà nước và đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp trực thuộc UBND tỉnh). Trong thời gian 10 ngày làm việc, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy đồng ý bằng văn bản, sau đó thực hiện các bước tiếp theo, cụ thể:

Bước 1: Hội nghị tập thể lãnh đạo (lần 1)

- Thành phần: Người đứng đầu và tập thể ban cán sự đảng, đảng đoàn hoặc cấp ủy và tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị (nơi không có ban cán sự đảng, đảng đoàn).

- Trình tự thực hiện: Sau khi có chủ trương của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, căn cứ các quy định hiện hành, yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị và nguồn nhân sự trong quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; người đứng đầu cơ quan, đơn vị và cơ quan tham mưu công tác cán bộ chuẩn bị nội dung trình hội nghị tập thể lãnh đạo thảo luận thống nhất về cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình và cách làm, đảm bảo dân chủ, chặt chẽ, công khai, minh bạch của công tác nhân sự theo quy định (trường hợp phát sinh những vấn đề khó khăn, phức tạp, phải báo cáo Ban Thường vụ, Thường trực tỉnh ủy).

Bước 2: Hội nghị tập thể lãnh đạo “mở rộng”

- Thành phần:

+ Ban cán sự đảng, đảng đoàn, tập thể lãnh đạo, cấp ủy cơ quan, trưởng các phòng, đơn vị trực thuộc; trưởng các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội, bí thư các tổ chức cơ sở đảng trực thuộc.

+ Đối với tổ chức bầu cử là hội nghị ban chấp hành.

+ Các cơ quan dưới 20 cán bộ công chức, viên chức thì tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị thống nhất lấy phiếu giới thiệu của toàn thể cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức tại cơ quan, đơn vị.

- Trình tự thực hiện:

- Thảo luận thống nhất về cơ cấu, tiêu chuẩn, quy trình giới thiệu nguồn nhân sự và các công việc liên quan.

- Trên cơ sở cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, cách làm, quy trình giới thiệu nhân sự đã thống nhất, tiến hành giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín (theo mẫu).

- Tổ kiểm phiếu (do cơ quan lập) tiến hành kiểm phiếu, lập biên bản và báo cáo thủ trưởng cơ quan.

- Nguyên tắc lựa chọn: Mỗi đồng chí giới thiệu 01 người cho một chức danh; người nào đạt số phiếu cao nhất trên 50% số phiếu giới thiệu thì được lựa chọn. Trường hợp không có người nào đạt trên 50% số phiếu giới thiệu thì chọn 02 người có số phiếu giới thiệu cao nhất từ trên xuống để giới thiệu ở các bước tiếp theo (kết quả kiểm phiếu không công bố tại hội nghị).

Bước 3: Hội nghị tập thể lãnh đạo (lần 2)

- Thành phần: Người đứng đầu và tập thể ban cán sự đảng, đảng đoàn, hoặc cấp ủy và tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị (nơi không có ban cán sự đảng, đảng đoàn).

- Trình tự thực hiện:

+ Trên cơ sở xem xét kết quả phát hiện, giới thiệu nguồn nhân sự của hội nghị tập thể lãnh đạo “mở rộng” (bước 2), căn cứ vào cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị và khả năng đáp ứng của cán bộ; tập thể lãnh đạo thảo luận, giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín.

+ Tổ kiểm phiếu (do cơ quan lập) tiến hành kiểm phiếu, lập biên bản và báo cáo thủ trưởng cơ quan.

- Nguyên tắc lựa chọn:

+ Mỗi đồng chí giới thiệu 01 người cho 01 chức danh trong số nhân sự được giới thiệu ở bước 02 hoặc giới thiệu người khác có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định; người nào đạt số phiếu cao nhất trên 50% số phiếu giới thiệu thì được lựa chọn. Trường hợp không có người nào đạt trên 50% số phiếu giới thiệu thì chọn 02 người có số phiếu giới thiệu cao nhất từ trên xuống để lấy ý kiến của hội nghị cán bộ chủ chốt (kết quả kiểm phiếu được công bố tại hội nghị).

+ Trường hợp kết quả giới thiệu của hội nghị tập thể lãnh đạo khác với kết quả phát hiện, giới thiệu nhân sự của hội nghị tập thể lãnh đạo “mở rộng” (bước 02) thì thực hiện như sau:

Đối với các ban đảng Tỉnh uỷ, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh; Trường Chính trị tỉnh, Báo Lâm Đồng thì báo cáo, giải trình rõ với Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Thường trực Tỉnh uỷ xem xét, cho ý kiến chỉ đạo.

Đối với các sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh; các đơn vị sự nghiệp, Ban quản lý dự án ODA của tỉnh, Quỹ đầu tư và phát triển thì báo cáo, giải trình rõ với Ban cán sự đảng UBND tỉnh. Ban cán sự đảng UBND tỉnh hợp, thống nhất và báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Thường trực Tỉnh uỷ xem xét, quyết định.

Bước 4: Lấy ý kiến cán bộ chủ chốt (đối với tổ chức bầu cử là hội nghị ban chấp hành)

- Hội nghị được tiến hành khi có ít nhất 2/3 số người được triệu tập có mặt.

-  Thành phần:

+ Đối với các ban đảng và Văn phòng Tỉnh uỷ, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh, gồm: Lãnh đạo cấp uỷ và cơ quan; trưởng, phó các phòng, ban, đơn vị trực thuộc; trưởng các đoàn thể cơ quan; chuyên viên (đối với những cơ quan, bộ phận thực hiện chế độ chuyên viên).

+ Đối với các sở, ban, ngành, gồm: Tập thể cấp uỷ và lãnh đạo; trưởng, phó các phòng, ban trực thuộc; trưởng các đơn vị trực thuộc; trưởng các đoàn thể cơ quan; chuyên viên (đối với những cơ quan, bộ phận thực hiện chế độ chuyên viên).

- Trình tự thực hiện:

+ Trao đổi, thảo luận về cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện và khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của cán bộ.

+ Thông báo danh sách cán bộ do tập thể lãnh đạo giới thiệu (bước 03); tóm tắt lý lịch, quá trình học tập, công tác; nhận xét, đánh giá ưu, khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu, triển vọng phát triển; dự kiến phân công công tác.

+ Tổ chức lấy ý kiến bằng phiếu kín.

 (Kết quả kiểm phiếu không công bố tại hội nghị này).

Bước 5: Hội nghị tập thể lãnh đạo (lần 3)

- Tập thể lãnh đạo thảo luận và biểu quyết nhân sự.

-  Thành phần: Người đứng đầu và tập thể ban cán sự đảng, đảng đoàn, hoặc cấp ủy và tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị (nơi không có ban cán sự đảng, đảng đoàn).

- Trình tự thực hiện:

+ Tập thể lãnh đạo thảo luận, phân tích kết quả lấy phiếu tại các hội nghị.

+ Xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu có).

+ Lấy ý kiến bằng văn bản của cấp ủy chi bộ, ban thường vụ đảng ủy hoặc đảng ủy cơ quan (những nơi không có ban thường vụ) về nhân sự được đề nghị bổ nhiệm.

+ Tập thể lãnh đạo thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự (bằng phiếu kín).

-  Nguyên tắc lựa chọn:

+ Người đạt số phiếu cao nhất trên 50% số phiếu giới thiệu thì được lựa chọn giới thiệu, bổ nhiệm. Trường hợp tập thể lãnh đạo giới thiệu có 02 đồng chí có số phiếu đồng ý giới thiệu ngang nhau (đạt tỷ lệ 50%), thì lựa chọn nhân sự do người đứng đầu giới thiệu để trình, đồng thời báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau để Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, quyết định.

+ Căn cứ kết quả biểu quyết giới thiệu nhân sự của tập thể lãnh đạo, người đứng đầu lập tờ trình báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, quyết định.

3. Đối với nhân sự từ nơi khác

3.1. Trường hợp nhân sự do cơ quan, đơn vị đề xuất

Căn cứ nhu cầu công tác, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy bằng văn bản (qua Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh đối với các sở, ngành và tương đương thuộc khối Nhà nước; qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy đối với các cơ quan, đơn vị thuộc khối Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể) xin chủ trương, nêu rõ yêu cầu, số lượng, dự kiến phân công công tác đối với cán bộ đề nghị bổ nhiệm. Sau khi được Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy đồng ý bằng văn bản, tập thể lãnh đạo và cấp ủy thảo luận, thống nhất chủ trương và thực hiện một số công việc sau:

+ Gặp cán bộ được đề nghị bổ nhiệm để trao đổi ý kiến về yêu cầu nhiệm vụ công tác.

+ Trao đổi ý kiến với tập thể lãnh đạo và cấp uỷ chi bộ, đảng bộ cơ quan nơi cán bộ đang công tác về chủ trương điều động; lấy nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan đối với nhân sự; xác minh lý lịch của cán bộ.

+ Thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự (bằng phiếu kín).

+ Lập tờ trình đề nghị Ban Thường vụ Tỉnh uỷ xem xét, quyết định.

3.2. Trường hợp nhân sự do Ban Thường vụ Tỉnh ủy dự kiến điều động, bổ nhiệm cán bộ từ nguồn nhân sự ngoài cơ quan, đơn vị

 Ban Tổ chức Tỉnh ủy, hoặc Ban Cán sự đảng UBND tỉnh tiến hành:

- Trao đổi ý kiến với tập thể lãnh đạo và cấp ủy của cơ quan, đơn vị nơi tiếp nhận cán bộ về dự kiến điều động, bổ nhiệm.

- Trao đổi ý kiến với tập thể lãnh đạo nơi cán bộ đang công tác về chủ trương, điều động, bổ nhiệm cán bộ và lấy nhận xét đánh giá của tập thể lãnh đạo và cấp ủy.

- Gặp cán bộ được dự kiến điều động, bổ nhiệm để trao đổi ý kiến về yêu cầu nhiệm vụ công tác.

- Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định về nhân sự

- Làm tờ trình, trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét quyết định.

Trường hợp cán bộ bảo đảm được tiêu chuẩn bổ nhiệm, nhưng chưa được cơ quan nơi cán bộ đang công tác nhất trí điều động, thì cơ quan tham mưu về công tác cán bộ vẫn có thể báo cáo đề nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, quyết định.

4. Đối với nhân sự tham gia ban cán sự đảng, đảng đoàn

Khi đề xuất cán bộ giữ chức danh lãnh đạo, nếu chức danh đó thuộc cơ cấu đã được quy định là tham gia ban cán sự đảng, đảng đoàn hoặc xét thấy cán bộ được đề nghị bổ nhiệm cần tham gia ban cán sự đảng, đảng đoàn thì đồng thời đề xuất việc tham gia ban cán sự đảng, đảng đoàn đối với cán bộ đó.

Điều 24. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm

- Tờ trình về việc đề nghị bổ nhiệm cán bộ và danh sách trích ngang cán bộ.

- Bản tổng hợp kết quả lấy ý kiến các hội nghị (theo các bước) tại Điều 23 của Quy định này (có biên bản kèm theo).

- Sơ yếu lý lịch cán bộ, công chức (theo mẫu 2C/TCTW-98) do cá nhân tự khai, có ý kiến xác nhận của lãnh đạo cơ quan, đơn vị; đối với cán bộ bổ nhiệm lần đầu phải khai cả lý lịch 2a (trong thời gian 06 tháng tính đến thời điểm đề nghị).

- Các bản sao (có công chứng không quá 06 tháng tính đến thời điểm đề nghị) văn bằng, chứng chỉ về trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học…

- Bản kê khai thu nhập, tài sản cá nhân tính đến thời điểm đề nghị bổ nhiệm (mẫu kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ).

- Giấy xác nhận sức khoẻ của cơ quan y tế từ cấp huyện trở lên (trong thời hạn 06 tháng tính đến thời điểm đề nghị).

- Kết luận của ban cán sự đảng, đảng đoàn, lãnh đạo cơ quan, đơn vị hoặc ban thường vụ cấp ủy (đối với các cấp ủy trực thuộc tỉnh) về nhận xét, đánh giá cán bộ trong thời gian 03 năm (36 tháng) gần nhất tính đến thời điểm đề nghị.

- Nhận xét, đánh giá cán bộ của cấp ủy nơi cư trú và nơi công tác.

- Kết luận của cấp ủy có thẩm quyền về tiêu chuẩn chính trị cán bộ (lịch sử chính trị và chính trị hiện nay).

* Hồ sơ nhân sự gửi về Ban Tổ chức Tỉnh ủy, lập thành 03 bộ. Đối với các cơ quan (Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Công an, Quân sự) lập thành 04 bộ.

Điều 25. Thẩm định, xét duyệt

1. Các cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị làm tờ trình đề nghị bổ nhiệm cán bộ, báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy, đồng thời gửi hồ sơ nhân sự về Ban Tổ chức Tỉnh ủy (đối với cán bộ Khối đảng, MTTQ, đoàn thể), hoặc Ban cán sự Đảng UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) đối với cán bộ thuộc Khối nhà nước và đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp trực thuộc UBND tỉnh để thực hiện quy trình thẩm định nhân sự.

Sau khi kiểm tra hồ sơ nhân sự Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh (Sở Nội vụ) gửi văn bản kèm theo hồ sơ về Ban Tổ chức Tỉnh ủy để lấy ý kiến thẩm định nhân sự của các cơ quan liên quan (nếu cần thiết).

2. Các cơ quan tham gia ý kiến về nhân sự đề nghị bổ nhiệm trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu, các cơ quan có trách nhiệm xem xét, thẩm định phản hồi ý kiến cho Ban Tổ chức Tỉnh ủy về nhân sự đề nghị bổ nhiệm. Quá thời hạn trên nếu không có ý kiến trả lời thì xem như cơ quan đó đồng ý với việc đề nghị bổ nhiệm; trường hợp do yêu cầu khách quan chưa phản hồi ý kiến, thì lãnh đạo cơ quan phải thông tin kịp thời bằng văn bản đến Ban Tổ chức Tỉnh ủy.

3. Ban Tổ chức Tỉnh ủy có trách nhiệm tổng hợp chung, trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, tiến hành thẩm định, hoàn chỉnh hồ sơ và làm tờ trình trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy xem xét, có ý kiến đối với nhân sự đề nghị bổ nhiệm (báo cáo rõ ý kiến của nơi đề nghị bổ nhiệm, ý kiến thẩm định của các cơ quan liên quan và ý kiến của cơ quan tham mưu về công tác cán bộ).

4. Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy xem xét, quyết định

Thường trực Tỉnh ủy trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Hội nghị Ban Thường vụ Tỉnh uỷ hàng tháng để xem xét quyết định. Trường hợp chưa tổ chức họp Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy cân nhắc có thể xin ý kiến từng đồng chí Uỷ viên Ban Thường vụ bằng văn bản để đảm bảo tiến độ theo quy trình.

Dự họp của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy xem xét, quyết định về nhân sự có đại diện lãnh đạo Ban Tổ chức Tỉnh ủy hoặc Ban cán sự đảng UBND tỉnh, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy và đại diện lãnh đạo cơ quan liên quan (khi cần thiết).

5. Căn cứ Kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, không quá 03 ngày làm việc, Ban Tổ chức Tỉnh ủy hoặc Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh dự thảo quyết định bổ nhiệm, trình Thường trực Tỉnh ủy ký hoặc thông báo ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đến các cơ quan, đơn vị để thực hiện việc bổ nhiệm cán bộ theo quy định của Điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước, Điều lệ của đoàn thể chính trị - xã hội.

Điều 26. Bổ sung các chức danh lãnh đạo đảng, chính quyền huyện, thành phố và cấp uỷ, tổ chức đảng trực thuộc Tỉnh ủy

1. Khi cần bổ sung cấp ủy viên, ủy viên ban cán sự đảng, đảng đoàn còn thiếu so với số lượng mà đại hội quyết định hoặc trong khung số lượng do Trung ương, tỉnh quy định, các huyện ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy, ban cán sự đảng, đảng đoàn chủ động làm quy trình giới thiệu nhân sự và báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy xem xét, chỉ định, chuẩn y, không phải báo cáo xin chủ trương. Riêng Công an, Quân sự thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị về Tổ chức Đảng trong Công an nhân dân Việt nam, Quân đội nhân dân Việt nam.

Đối với những đồng chí đã được đại hội giới thiệu vào danh sách bầu cử cấp ủy, nhưng kết quả đạt không quá 50% số phiếu bầu thì việc xem xét bổ sung vào cấp ủy cần đánh giá, cân nhắc kỹ về uy tín, năng lực, cơ cấu cụ thể và chỉ thực hiện sau đại hội ít nhất là 01 năm (12 tháng).

2. Đối với kiện toàn, bổ sung các chức danh bí thư, phó bí thư; chủ tịch, phó chủ tịch HĐND, UBND và uỷ viên ban thường vụ thì Ban Thường vụ các huyện ủy, thành ủy phải báo cáo Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy xin chủ trương và dự kiến nguồn nhân sự trước khi thực hiện quy trình nhân sự.

3. Đối với nhân sự được giới thiệu bầu giữ chức vụ chủ tịch, phó chủ tịch HĐND, UBND thì Ban Thường vụ các huyện ủy, thành ủy phải báo cáo Đảng đoàn HĐND, Ban cán sự Đảng UBND xem xét, cho ý kiến trước khi báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy và giới thiệu để HĐND các huyện, thành phố bầu và đề nghị cấp có thẩm quyền phê chuẩn kết quả bầu cử.

Điều 31. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm lại

1. Cán bộ làm báo cáo tự nhận xét, đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời hạn giữ chức vụ.

2. Tập thể cán bộ chủ chốt trong cơ quan, đơn vị tham gia góp ý kiến và bỏ phiếu tín nhiệm (bằng phiếu kín) đối với nhân sự đề nghị bổ nhiệm lại (thành phần như nêu tại bước 4, Điều 23 của Quy định này).

3. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng cán bộ nhận xét, đánh giá và đề xuất ý kiến có bổ nhiệm lại hay không. Tập thể lãnh đạo thảo luận, xem xét, bỏ phiếu kín quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định theo phân cấp quản lý cán bộ. Cán bộ được trên 50% số người được triệu tập ở các hội nghị đồng ý thì trình cấp có thẩm quyền xem xét, bổ nhiệm lại; trường hợp dưới 50% đồng ý thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

B. ĐIỀU ĐỘNG, BIỆT PHÁI CÁN BỘ "Quy định số 02-QĐi/TU, ngày 31/10/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy  quy định về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm giới thiệu cán bộ ứng cử"

Điều 34. Quy trình điều động, biệt phái cán bộ

1. Điều động cán bộ

1.1. Căn cứ quy hoạch cán bộ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhu cầu công tác và năng lực, sở trường của cán bộ, Ban Thường vụ các huyện, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc tỉnh uỷ, Ban Cán sự đảng, Đảng đoàn, lãnh đạo cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch, biện pháp điều động cán bộ thuộc phạm vi quản lý:

- Lập danh sách cán bộ cần điều động.

- Biện pháp thực hiện cụ thể đối với từng cán bộ.

1.2. Quy trình điều động thực hiện như trường hợp bổ nhiệm cán bộ từ nguồn nhân sự nơi khác nêu tại khoản 3, Điều 23 Quy định này.

2. Biệt phái cán bộ

2.1. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, nhu cầu công tác và năng lực, sở trường của cán bộ, Ban thường vụ các huyện, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc tỉnh uỷ, Ban Cán sự đảng, Đảng đoàn, lãnh đạo cơ quan, đơn vị xem xét việc biệt phái cán bộ thuộc phạm vi quản lý.

2.2. Quy trình biệt phái: Ban thường vụ các huyện, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc tỉnh uỷ, Ban Cán sự đảng, Đảng đoàn, lãnh đạo cơ quan, đơn vị nơi cán bộ đang công tác và nơi được cử đến biệt phái trao đổi, thống nhất ý kiến; cơ quan, đơn vị nơi cán bộ đang công tác trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Trước khi quyết định điều động, biệt phái, lãnh đạo cấp có thẩm quyền cần gặp gỡ cán bộ nói rõ mục đích, sự cần thiết của việc điều động, biệt phái để nghe cán bộ phát biểu, đề xuất ý kiến.

C. QUY HOẠCH CÁN BỘ "Kế hoạch số 28-KH/TU, ngày 21/4/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp theo nhiệm kỳ 2020-2025 và những năm tiếp theo"

1. Đối với quy hoạch lần đầu

Bước 1: Phát hiện, giới thiệu nguồn

(1) Hội nghị cán bộ chủ chốt giới thiệu nguồn:

- Thành phần:

+ Đối với cấp tỉnh: Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; Chủ tịch, phó Chủ tịch HĐND, UBND tỉnh; Bí thư, phó Bí thư Ban Cán sự đảng, Đảng đoàn; Trưởng, phó các sở, ban, ngành (bao gồm cả các cơ quan ngành dọc của Trung ương đóng trên địa bàn và sinh hoạt đảng tại địa phương), Mặt trận tổ quốc, đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh; Bí thư, phó Bí thư các huyện ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy; Chủ tịch HĐND, UBND các huyện, thành phố.

+ Đối với các huyện ủy, thành ủy trực thuộc Tỉnh ủy: Ban Chấp hành Đảng bộ, Chủ tịch, phó Chủ tịch HĐND, UBND huyện, thành phố; Trưởng, phó các phòng, ban, đơn vị, Mặt trận, đoàn thể cấp huyện, thành phố; Bí thư, phó Bí thư các tổ chức cơ sở đảng trực thuộc huyện ủy, thành ủy; Bí thư, phó Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch, phó Chủ tịch HĐND, UBND xã, phường, thị trấn.

+ Đối với Đảng ủy khối các cơ quan, Đảng ủy khối Doanh nghiệp tỉnh: Ban chấp hành Đảng bộ khối; Bí thư, phó Bí thư Đảng ủy; Trưởng, phó các phòng, ban  và tương đương; Trưởng các tổ chức đoàn thể; Bí thư các tổ chức cơ sở đảng trực thuộc Đảng ủy.

+ Đối với các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh (bao gồm: các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; Văn phòng Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, các ban xây dựng Đảng; Báo Lâm Đồng, Trường chính trị tỉnh): Tập thể lãnh đạo, cấp ủy; trưởng, phó các phòng, ban, đơn vị trực thuộc; trưởng các tổ chức đoàn thể.

+ Đối với Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh: Tập thể Đảng đoàn, cấp ủy; ban chấp hành; Trưởng, phó các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh; Trưởng các tổ chức đoàn thể của cơ quan.

+ Đối với xã, phường, thị trấn: Ban Chấp hành Đảng bộ; Bí thư, phó Bí thư các chi bộ trực thuộc; Chủ tịch, phó Chủ tịch HĐND, UBND; Trưởng, phó các ban, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội xã, phường, thị trấn.

Lưu ý: Các cơ quan, đơn vị có số lượng cán bộ, công chức, viên chức dưới 20 người, phải tổ chức lấy phiếu của toàn thể cán bộ, công chức, viên chức.

- Nội dung: Bỏ phiếu giới thiệu nguồn quy hoạch các chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý theo phân cấp quản lý cán bộ.

- Trình tự:

+ Ban thường vụ cấp ủy hoặc cấp ủy (ở những nơi không có ban thường vụ) chủ trì, quán triệt mục đích, yêu cầu, tiêu chuẩn, điều kiện, cơ cấu nguồn quy hoạch vào các chức danh lãnh đạo, quản lý.

+ Cơ quan tham mưu về công tác tổ chức của cấp ủy (cơ quan, đơn vị) phát phiếu và danh sách nhân sự có triển vọng, dự kiến đưa vào quy hoạch các chức danh (Mẫu: 1a, 1b, 2a).

+ Các đại biểu dự hội nghị nghiên cứu, viết phiếu, bỏ phiếu giới thiệu nguồn quy hoạch các chức danh cán bộ theo phân cấp quản lý. Đại biểu có thể giới thiệu thêm nguồn quy hoạch ngoài danh sách đã được chuẩn bị.

+ Cơ quan tổ chức kiểm phiếu, báo cáo kết quả kiểm phiếu cho thường trực, ban thường vụ cấp ủy, đảng đoàn, ban cán sự đảng, lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, đơn vị (Mẫu:3a, 3b).

Trên cơ sở kết quả giới thiệu nguồn quy hoạch, ban thường vụ cấp ủy, đảng đoàn, ban cán sự đảng, lãnh đạo và cấp ủy đơn vị chuẩn bị phương án quy hoạch để báo cáo hội nghị ban chấp hành đảng bộ (hội nghị chi bộ).

(2) Ủy viên Ban chấp hành Đảng bộ giới thiệu nguồn (Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội; các sở, ban, ngành không thực hiện bước này):

Tại Hội nghị cán bộ chủ chốt, các đồng chí ủy viên ban chấp hành đảng bộ phát hiện, giới thiệu nguồn quy hoạch (Mẫu: 2b):

- Nguồn thay thế cương vị mình (từ 2-3 người).

- Nguồn quy hoạch: Ban Chấp hành Đảng bộ; Ban thường vụ, Bí thư, phó Bí thư cấp ủy; Chủ tịch, phó Chủ tịch HĐND, UBND; Trưởng, phó đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh (đối với cấp tỉnh).

(3) Tổng hợp kết quả phát hiện, giới thiệu nguồn:

- Ban Tổ chức các cấp ủy hoặc bộ phận tham mưu về công tác tổ chức cán bộ (sau đây gọi là: cơ quan tổ chức) tổng hợp kết quả giới thiệu quy hoạch của cán bộ chủ chốt, của ủy viên ban chấp hành đảng bộ; dự kiến danh sách quy hoạch các chức danh; báo cáo thường trực, ban thường vụ cấp ủy, đảng đoàn, ban cán sự đảng, lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, đơn vị.

- Ban Thường vụ cấp ủy, đảng đoàn, ban cán sự đảng, lãnh đạo và cấp ủy đơn vị thảo luận, thống nhất phương án quy hoạch và danh sách nhân sự đưa vào quy hoạch để đưa ra lấy ý kiến ban chấp hành Đảng bộ (đối với cấp ủy các cấp) hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xây dựng, phê duyệt quy hoạch (đối với đảng đoàn, ban cán sự đảng, sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh).

Nếu số lượng, cơ cấu dự kiến đưa vào quy hoạch Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và các chức danh lãnh đạo còn thiếu, ban thường vụ cấp ủy, đảng đoàn, ban cán sự đảng, lãnh đạo và cấp ủy đơn vị lựa chọn, giới thêm các đồng chí có số phiếu giới thiệu của hội nghị cán bộ chủ chốt từ cao xuống thấp hoặc phát hiện, giới thiệu nguồn để đạt hệ số tối thiểu là 1,5 lần số lượng ban chấp hành, ban thường vụ khóa mới và 2-3 nguồn cho một chức danh quy hoạch.

Bước 2: Tổ chức Hội nghị Ban Chấp hành (Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội; các sở, ban, ngành không thực hiện bước này)

- Thành phần: Toàn thể Ban Chấp hành Đảng bộ.

- Nội dung:

Nghiên cứu, thảo luận phương án quy hoạch cán bộ do ban thường vụ cấp ủy chuẩn bị; phân tích về chất lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý hiện có; tham khảo thông tin về cán bộ và tiêu chuẩn các chức danh cán bộ; nghiên cứu kết quả giới thiệu quy hoạch đối với nhân sự ở hội nghị cán bộ chủ chốt; trên cơ sở đó, các ủy viên ban chấp hành ghi phiếu giới thiệu quy hoạch các chức danh: Ban Chấp hành Đảng bộ; Ban Thường vụ, Bí thư, phó Bí thư cấp ủy; Chủ tịch, phó Chủ tịch HĐND, UBND.

- Trình tự:

+ Ban thường vụ cấp ủy hoặc cấp ủy (nơi không có ban thường vụ) quán triệt mục đích, yêu cầu, tiêu chuẩn, điều kiện quy hoạch vào các chức danh lãnh đạo, quản lý.

+ Cơ quan tổ chức phát phiếu, đại biểu dự hội nghị nghiên cứu, viết phiếu, bỏ phiếu giới thiệu nguồn quy hoạch các chức danh: Ban chấp hành Đảng bộ; Ban thường vụ, Bí thư, phó Bí thư cấp ủy; Chủ tịch, phó Chủ tịch HĐND, UBND. Đại biểu có thể giới thiệu thêm nguồn quy hoạch ngoài danh sách đã được chuẩn bị.

+ Cơ quan tổ chức kiểm phiếu và báo cáo kết quả cho thường trực, ban thường vụ cấp ủy hoặc cấp ủy. Trên cơ sở kết quả giới thiệu nguồn quy hoạch, ban thường vụ cấp ủy (hoặc cấp ủy) chuẩn bị phương án quy hoạch để báo cáo hội nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch.

Bước 3: Tổ chức Hội nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch

- Thành phần:

+ Đối với cấp tỉnh: Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

+ Đối với các huyện ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh: Ban Thường vụ huyện ủy, thành ủy, Đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy.

+ Đối với UBND tỉnh: Tập thể Ban cán sự đảng UBND tỉnh.

+ Đối với HĐND tỉnh: Tập thể Đảng đoàn HĐND tỉnh.

+ Đối với các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh: Tập thể lãnh đạo và cấp ủy.

+ Đối với Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh: Tập thể Đảng đoàn; Ban Thường vụ Tỉnh Đoàn.

+ Đối với xã, phường, thị trấn: Ban Thường vụ Đảng ủy xã, phường, thị trấn (hoặc Chi ủy ở những nơi chưa có Đảng ủy).

- Nội dung: Nghiên cứu, thảo luận và bỏ phiếu giới thiệu nguồn quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý theo phân cấp.

Tại hội nghị này, Ban Thường vụ cấp ủy xem xét, giới thiệu cán bộ có trong quy hoạch ở nơi khác vào quy hoạch ban chấp hành, ban thường vụ cấp ủy và các chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý.

Mỗi ủy viên Ban Thường vụ cấp ủy có thể giới thiệu 2-3 người cho một chức danh và có thể giới thiệu 01 người để quy hoạch vào 2-3 chức danh. Những người được trên 50% tổng số ủy viên Ban Thường vụ cấp ủy giới thiệu thì được đưa vào quy hoạch.

- Trình tự:

+ Ban thường vụ cấp ủy (cấp ủy) quán triệt mục đích, yêu cầu, tiêu chuẩn, điều kiện quy hoạch vào các chức danh lãnh đạo, quản lý.

+ Đại biểu dự hội nghị nghe cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ báo cáo tổng hợp kết quả giới thiệu ở Bước 1, Bước 2; nghiên cứu, thảo luận phương án quy hoạch do ban thường vụ cấp ủy, ban cán sự đảng, đảng đoàn, tập thể lãnh đạo và cấp ủy chuẩn bị; thảo luận, xác định yêu cầu, phương hướng, phát hiện giới thiệu bổ sung nguồn quy hoạch.

+ Cơ quan tổ chức phát phiếu; đại biểu dự hội nghị ghi phiếu, bỏ phiếu giới thiệu nguồn quy hoạch các chức danh theo phân cấp quản lý cán bộ. Khi ghi phiếu, mỗi đại biểu dự hội nghị có thể chọn 2-3 người cho mỗi chức danh và có thể giới thiệu một người để quy hoạch vào 2-3 chức danh; những người được trên 50% tổng số ủy viên ban thường vụ cấp ủy, đảng đoàn, ban cán sự đảng, tập thể lãnh đạo và cấp ủy giới thiệu thì được đưa vào quy hoạch.

Đối với nguồn đưa vào quy hoạch là những cán bộ ở địa phương, cơ quan, đơn vị khác, trên cơ sở phát hiện, giới thiệu của lãnh đạo, cấp ủy địa phương, cơ quan, đơn vị, cơ quan tổ chức cần liên hệ với cấp ủy, lãnh đạo của địa phương, cơ quan, đơn vị nơi cán bộ công tác để nắm tình hình, thẩm định, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định quy hoạch xem xét, đưa vào quy hoạch, không căn cứ vào số người giới thiệu và không tổ chức lấy phiếu giới thiệu.

Bước 4: Báo cáo cấp có thẩm quyền đề nghị phê duyệt, xác nhận quy hoạch

Các cấp ủy, địa phương, cơ quan, đơn vị báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt, xác nhận quy hoạch cán bộ theo phân cấp quản lý được quy định cụ thể tại Mục 7, Phần I của Kế hoạch này.

² Quá trình báo cáo cần chú ý một số điểm sau:

- Các cơ quan trực thuộc HĐND tỉnh: báo cáo Đảng đoàn HĐND tỉnh xem xét, quyết định trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy phê duyệt quy hoạch các chức danh lãnh đạo chủ chốt theo phân cấp quản lý cán bộ.

- Các cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh: báo cáo Ban cán sự Đảng UBND tỉnh xem xét, quyết định trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy phê duyệt quy hoạch các chức danh lãnh đạo chủ chốt theo phân cấp quản lý cán bộ.

- Giao Ban Tổ chức Tỉnh ủy tham mưu thành lập Tổ thẩm định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, giúp Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, thẩm định quy hoạch cán bộ của các địa phương, cơ quan, đơn vị trước khi báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Tổng hợp kết quả quy hoạch cán bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý của Đảng đoàn HĐND, Ban cán sự đảng UBND tỉnh; các ban Đảng, cơ quan, đơn vị trực thuộc Tỉnh ủy; Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh; các huyện ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy phê duyệt.

- Trước khi phê duyệt quy hoạch cấp dưới, cấp trên có quyền bổ sung cán bộ ở trên quy hoạch xuống.

Trong trường hợp Ban Thường vụ cấp ủy, tập thể lãnh đạo cấp trên đưa cán bộ vào quy hoạch của các địa phương, cơ quan, đơn vị theo yêu cầu nhiệm vụ của cấp trên, ban thường vụ cấp ủy, tập thể lãnh đạo cấp trên cần trao đổi, thống nhất với ban thường vụ cấp ủy, đảng đoàn, ban cán sự đảng, tập thể lãnh đạo và cấp ủy của các địa phương, cơ quan, đơn vị trước khi đưa vào quy hoạch, không căn cứ vào số người giới thiệu và không tổ chức lấy phiếu giới thiệu.

² Cách thức tổ chức xem xét, phê duyệt quy hoạch cán bộ:

Trên cơ sở quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý của các địa phương, cơ quan, đơn vị; Tổ thẩm định quy hoạch cán bộ của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thẩm định, góp ý, bổ sung quy hoạch, xây dựng lịch làm việc để Thường trực Tỉnh ủy làm việc với từng địa phương, cơ quan, đơn vị; sau đó, Ban Tổ chức Tỉnh ủy tổng hợp quy hoạch của các địa phương, cơ quan, đơn vị báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, quyết định.

² Phương pháp thực hiện: theo lịch phê duyệt quy hoạch của Thường trực Tỉnh ủy.

- Từng địa phương, đơn vị báo cáo kết quả quy hoạch cán bộ của mình.

- Tổ thẩm định báo cáo kết quả thẩm định quy hoạch cán bộ của từng địa phương, cơ quan, đơn vị.

- Thường trực Tỉnh ủy cho ý kiến về quy hoạch của từng địa phương, cơ quan, đơn vị.

² Thành phần phê duyệt:

- Thường trực Tỉnh ủy.

- Tổ thẩm định quy hoạch cán bộ của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

- Đại diện Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh.

- Thường trực cấp ủy, HĐND, UBND huyện, thành phố; Trưởng ban Tổ chức huyện ủy, thành ủy.

- Thường trực Đảng ủy; Trưởng ban Tổ chức Đảng ủy khối trực thuộc Tỉnh ủy.

- Ban lãnh đạo, đại diện cấp ủy, trưởng (phó) phòng (ban) tổ chức của cơ quan, đơn vị được phê duyệt.

Lưu ý: Các công ty TNHH một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ trực thuộc UBND tỉnh thực hiện quy trình quy hoạch cán bộ theo Nghị định số 97/2015/NĐ-CP ngày 19/10/2015 của Thủ Tướng Chính phủ.

2. Đối với việc rà soát, bổ sung quy hoạch

Hằng năm, các cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị chỉ tiến hành rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ 01 lần trong quý I sau khi đã tiến hành đánh giá cán bộ hằng năm theo quy định, với 4 bước sau:

Bước 1: Căn cứ đánh giá cán bộ hằng năm của cấp ủy, tổ chức đảng và tập thể lãnh đạo có thẩm quyền, cơ quan tổ chức tham mưu thẩm định, rà soát và dự kiến phương án bổ sung nhân sự có đủ tiêu chuẩn, điều kiện vào quy hoạch và đề xuất đưa ra khỏi quy hoạch đối với những đồng chí không còn đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định; báo cáo tập thể lãnh đạo xem xét, cho ý kiến vào phương án bổ sung quy hoạch trước khi lấy ý kiến tại các hội nghị và xem xét, bỏ phiếu đưa ra khỏi quy hoạch đối với những trường hợp không còn đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định.

Những đồng chí có trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo đồng ý đưa ra khỏi quy hoạch, thì đề xuất đưa ra khỏi quy hoạch (đối với chức danh thuộc thẩm quyền phê duyệt của cấp trên) hoặc đưa ra khỏi danh sách quy hoạch (đối với các chức danh thuộc thẩm quyền phê duyệt theo quy định).

Bước 2: Tổ chức lấy ý kiến tại hội nghị cán bộ chủ chốt về danh sách nhân sự dự kiến đưa vào quy hoạch. Trên cơ sở kết quả lấy ý kiến của hội nghị cán bộ chủ chốt, tập thể lãnh đạo xem xét, thống nhất danh sách nhân sự trước khi đưa ra lấy ý kiến tại hội nghị tiếp theo.

Bước 3: Tổ chức lấy ý kiến về danh sách nhân sự dự kiến đưa vào quy hoạch tại hội nghị ban chấp hành đảng bộ; ban chấp hành của các tổ chức bầu cử; hội nghị tập thể lãnh đạo mở rộng đối với các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị cấp tỉnh (thành phần gồm: Tập thể lãnh đạo, cấp ủy, trưởng các đơn vị trực thuộc).

Bước 4: Trên cơ sở lấy ý kiến tại các hội nghị nêu trên, đồng thời căn cứ vào tiêu chuẩn, cơ cấu, số lượng theo quy định, cơ quan tổ chức rà soát, tổng hợp, báo cáo tập thể lãnh đạo thảo luận và bỏ phiếu kín giới thiệu nhân sự đưa vào danh sách đề nghị xác nhận bổ sung quy hoạch (đối với chức danh thuộc thẩm quyền cấp trên phê duyệt) hoặc đưa vào danh sách bổ sung quy hoạch (đối với các chức danh thuộc thẩm quyền quyết định phê duyệt của các cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị theo quy định).

Những đồng chí được trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo đồng ý giới thiệu nhưng phải đảm bảo cơ cấu, số lượng, tiêu chuẩn theo quy định (lấy từ cao xuống) thì được đưa vào danh sách đề nghị xác nhận bổ sung quy hoạch hoặc đưa vào danh sách bổ sung quy hoạch.

Các cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị khi gửi tờ trình đề nghị thẩm định, phê duyệt, xác nhận quy hoạch, đề nghị gửi kèm theo kế hoạch luân chuyển, đào tạo cán bộ (đã điều chỉnh) và hồ sơ nhân sự (quy định ở Phần IV của hướng dẫn này).

Sau khi cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch điều chỉnh, bổ sung, các địa phương, cơ quan, đơn vị rà soát, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch luân chuyển, đào tạo cán bộ theo quy hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế.

D. QUY TRÌNH XEM XÉT CHO THÔI GIỮ CHỨC VỤ, MIỄN NHIỆM, TỪ CHỨC "Quy định số 260-QĐ/TW, ngày 02/10/2009 của Bộ Chính trị về việc thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, từ chức của cán bộ"

Điều 8. Quy trình xem xét cho thôi giữ chức vụ 

1. Cho thôi giữ chức vụ căn cứ theo khoản 1, khoản 2, Điều 4 của Quy định này: cơ quan tham mưu trình người đứng đầu hoặc cấp có thẩm quyền quyết định cho thôi giữ chức vụ theo quy định của pháp luật, điều lệ, quy định hiện hành.

2. Cho thôi giữ chức vụ căn cứ theo khoản 3, Điều 4 của Quy định này: 

a. Cơ quan tham mưu căn cứ tình trạng sức khoẻ của cán bộ, kết luận của Hội đồng Giám định y khoa để đề xuất, xin ý kiến chỉ đạo của người đứng đầu.

b. Cơ quan tham mưu thông báo và nghe ý kiến của cán bộ về việc cho thôi giữ chức vụ, trình người đứng đầu.

c. Người đứng đầu xem xét quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Điều 9. Hồ sơ xem xét cho thôi giữ chức vụ 

1. Tờ trình của cơ quan tham mưu về công tác cán bộ; 

2. Các văn bản có liên quan khi xem xét cho thôi giữ chức vụ theo Điều 4. 

Điều 10. Quy trình xem xét miễn nhiệm đối với cán bộ thuộc thẩm quyền quyết định của cơ quan nơi cán bộ đang công tác 

1. Người đứng đầu tập thể lãnh đạo hoặc cơ quan tham mưu nơi cán bộ đang công tác căn cứ vào Điều 5 của Quy chế này để đề xuất việc miễn nhiệm.

2. Người đứng đầu tập thể lãnh đạo chỉ đạo cơ quan tham mưu và các đơn vị có liên quan thẩm định việc miễn nhiệm cán bộ, đồng thời xin ý kiến bằng văn bản của cấp ủy đảng. 

3. Cơ quan tham mưu thông báo và nghe ý kiến của cán bộ về việc miễn nhiệm;

4. Cơ quan tham mưu tổng hợp ý kiến, trình cấp có thẩm quyền.

5. Cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Điều 11. Quy trình xem xét miễn nhiệm đối với cán bộ thuộc thẩm quyền quyết định của cấp trên 

1. Cơ quan tham mưu của cấp trên có thẩm quyền căn cứ vào Điều 5 của Quy chế này để đề xuất việc miễn nhiệm. 

2. Theo sự chỉ đạo của cấp có thẩm quyền, cơ quan tham mưu thông báo và nghe ý kiến của cán bộ về việc miễn nhiệm, đồng thời xin ý kiến của các cơ quan có liên quan;

3. Sau khi trao đổi với cấp ủy đảng nơi cán bộ đang công tác, tập thể lãnh đạo nơi cán bộ đang công tác thảo luận, có ý kiến bằng văn bản trình cấp trên. 

4. Cơ quan tham mưu tổng hợp ý kiến, trình với cấp có thẩm quyền. 

5. Cấp trên có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Điều 12. Hồ sơ xem xét miễn nhiệm 

1. Tờ trình của cơ quan tham mưu về công tác cán bộ. 

2. Các văn bản có liên quan khi xem xét miễn nhiệm theo Điều 5 của Quy chế này (quyết định kỷ luật, văn bản kết luận của cơ quan có thẩm quyền có liên quan đến cán bộ).

3. Tóm tắt lý lịch của cán bộ.

4. Bản nhận xét, đánh giá cán bộ trong nhiệm kỳ, thời hạn giữ chức vụ. 

Điều 13. Quy trình xem xét đối với cán bộ xin từ chức thuộc thẩm quyền quyết định của cơ quan nơi cán bộ đang công tác

1. Cán bộ xin từ chức có đơn trình bày lý do, nguyện vọng gửi người đứng đầu tập thể lãnh đạo (qua cơ quan tham mưu nơi cán bộ đang công tác).

2. Cơ quan tham mưu trình cấp có thẩm quyền. 

3. Người đứng đầu xem xét, quyết định.

Điều 14. Quy trình xem xét đối với cán bộ xin từ chức thuộc thẩm quyền quyết định của cấp trên

1. Cán bộ có đơn xin từ chức trình bày lý do, nguyện vọng gửi người đứng đầu tập thể lãnh đạo nơi cán bộ đang công tác và cấp trên có thẩm quyền (qua cơ quan tham mưu của cấp trên). 

2. Người đứng đầu tập thể lãnh đạo nơi cán bộ đang công tác có ý kiến bằng văn bản gửi cấp có thẩm quyền. 

3. Cơ quan tham mưu của cấp trên trình cấp có thẩm quyền. 

4. Người đứng đầu cấp trên có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Cán bộ xin từ chức theo khoản 1, khoản 2 Điều 6 được bảo lưu phụ cấp chức vụ đến hết nhiệm kỳ giữ chức vụ.

----------

Lượt xem: 238.696
Thống kê truy cập
  • 002961180
  •  Đang online: 157
  •  Trong tuần: 157
  •  Trong tháng: 50.301
  •  Trong năm: 800.315